Chính phủ vừa ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai

 Ngày 04/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 123/2024/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/10/2024.Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; Điều 1 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Nghị định số 123/2024/NĐ-CP  gồm có IV Chương, 36 Điều, với phạm vi, đối tượng điều chỉnh như sau:

   1. Phạm vi điều chỉnh:

   Nghị định số 123/2024/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (bao gồm: hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện), hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, đối tượng bị xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.

   2.Về Đối tượng áp dụng Nghị định 123/2024/NĐ-CP bao gồm:

     – Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, gồm:

    + Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân);

    + Hộ gia đình, cộng đồng dân cư (bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm);

    + Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

   – Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP.

3. Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:

– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

– Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

Chi tiết kèm theo Nghị định 123-2024-NĐ-CP