HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

  Thực hiện Năm An toàn giao thông 2021 với chủ đề “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông” và hưởng ứng “Tháng An toàn giao thông”, Phòng Tư pháp thị xã,cơ quan Thường trực Hội đồng PHPBGDPL tổng hợp một số nội dung cơ bản của Luật giao thông đường bộ như sau:

    1. Hỏi: Luật Giao thông đường bộ quy định quy tắc chung giao thông đường bộ là gì?

    Đáp: Điều 9 Luật Giao thông đường bộ quy định quy tắc chung như sau:

     1.Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.

     2.Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.

     2. Hỏi: Luật Giao thông đường bộ quy định các hành vi nào bị nghiêm cấm?

      Đáp: Điều 8, Luật Giao thông đường bộ quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

      1. Phá hoại đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, gương cầu, dải phân cách, hệ thống thoát nước và các công trình, thiết bị khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

       2. Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường; để trái phép vật liệu, phế thải, thải rác ra đường; mở đường, đấu nối trái phép vào đường chính; lấn, chiếm hoặc sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ; tự ý tháo mở nắp cống, tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình đường bộ.

        3. Sử dụng lòng đường, lề đường, hè phố trái phép.

       4. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.

       5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.

       6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.

       7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.

        8. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

        9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.

        Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

       10. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

        11. Điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu.

        12. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.

         13. Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.

         14. Vận chuyển hàng cấm lưu thông, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm, động vật hoang dã.

         15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người quy định.

          16. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.

          17. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm.

          18. Khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.

          19. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn.

          20. Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.

          21. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

          22. Sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

          23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

          3. Hỏi: Luật Giao thông đường bộ quy định chấp hành báo hiệu đường bộ như thế nào?

          Đáp: Điều 11 Luật Giao thông đường bộ quy định như sau:

          1. Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.

         2. Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

         3. Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.

         4. Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường.

          Những nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường bảo đảm an toàn.

        4. Hỏi: Luật Giao thông đường bộ quy định sử dụng làn đường như thế nào?

        Đáp: Điều 13 Luật Giao thông đường bộ quy định như sau:

        1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

        2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

         3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

         5. Hỏi: Luật Giao thông đường bộ quy định người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định nào?

        Đáp: Tại khoản 3 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ quy định:

       Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:

        a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;

        b) Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;

        c) Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;

        d) Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;

        đ) Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

       e) Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;

       g) Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

      6. Hỏi: Luật Giao thông đường bộ quy định người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí nào?

      Đáp: Tại khoản 4 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ quy định:

      Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

      a) Bên trái đường một chiều;

      b) Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;

      c) Trên cầu, gầm cầu vượt;

      d) Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;

      đ) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

      e) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;

      g) Nơi dừng của xe buýt;

      h) Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;

      i) Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;

      k) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

      l) Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

     7. Hỏi: Theo Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy được chở mấy người?

      Đáp:Tại khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ quy định:

      Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

       a) Chở người bệnh đi cấp cứu;

       b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

       c) Trẻ em dưới 14 tuổi.

       8. Hỏi: Theo Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy có phải đội mũ bảo hiểm không?

       Đáp: Tại khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ quy định:

       Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

       9. Hỏi: Theo Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện hành vi nào?

      Đáp: Tại khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ quy định:

      Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

       a) Đi xe dàn hàng ngang;

       b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

       c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

       d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;

       đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;

       e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

       10. Hỏi: Theo Luật Giao thông đường bộ, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện hành vi nào?

       Đáp: Tại khoản 4 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ quy định:

       Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:

       a) Mang, vác vật cồng kềnh;

       b) Sử dụng ô;

       c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

       d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

       đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

      11. Hỏi: Luật Giao thông đường bộ quy định người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác phải tuân thủ những quy tắc nào?

      Đáp: Điều 31 Luật Giao thông đường bộ quy định:

      1.Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.

      Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này.

       2.Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

      3.Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe. Người điều khiển xe súc vật kéo phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.

      4.Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.

      12. Hỏi: Luật Giao thông đường bộ quy định quy tắc giao thông đường bộ đối với người đi bộ như thế nào?

       Đáp: Điều 32 Luật Giao thông đường bộ quy định:

       1. Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.

       2. Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.

       3. Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.

        4. Người đi bộ không được vượt qua dải phân cách, không đu bám vào phương tiện giao thông đang chạy; khi mang vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

        5. Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt; mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường.

       13. Hỏi: Luật Giao thông đường bộ quy định đối với người khuyết tật, người già yếu tham gia giao thông như thế nào?

        Đáp: Điều 33 Luật Giao thông đường bộ quy định như sau:

       1. Người khuyết tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ.

       2. Người khiếm thị khi đi trên đường bộ phải có người dắt hoặc có công cụ để báo hiệu cho người khác nhận biết đó là người khiếm thị.

       3. Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ người khuyết tật, người già yếu khi đi qua đường.

       14. Hỏi: Luật Giao thông đường bộ quy định đối với người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ như thế nào?

      Đáp: Điều 34 Luật Giao thông đường bộ quy định như sau:

       1. Người dẫn dắt súc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và bảo đảm vệ sinh trên đường; trường hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn.

        2. Không được dẫn dắt súc vật đi vào phần đường dành cho xe cơ giới.

        15. Hỏi: Luật Giao thông đường bộ quy định độ tuổi của người lái xe như thế nào?

       Đáp:Tại khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ quy định:

       Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

        a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

        b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

        c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

        d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

        đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

         e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

                                                     Biên soạn, tổng hợp: Kim Tuyến