TÌM HIỂU LUẬT TIẾP CÔNG DÂN NĂM 2013 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 64/2014/NĐ-CP NGÀY 26/6/2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TIẾP CÔNG DÂN

Hỏi: Luật tiếp công dân quy định về nguyên tắc tiếp công dân như thế nào?

Trả lời:

Ngày 25 tháng 11 năm 2013, tại Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII đã thống qua Luật tiếp công dân năm 2013.

Điều 3 Luật tiếp công dân quy định về nguyên tắc tiếp công dân như sau:

  1. Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
  2. Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.
  3. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

 Hỏi: Trách nhiệm tiếp công dân được quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 4, Luật tiếp công dân quy định trách nhiệm tiếp công dân như sau:

  1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân bao gồm: a) Chính phủ; b) Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục; c) Ủy ban nhân dân các cấp; d) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các cơ quan của Quốc hội;e) Hội đồng nhân dân các cấp;g) Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước.
  2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của Luật tiếp công dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
  3. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
  4. Căn cứ vào quy định của Luật này, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội quy định về việc tiếp công dân trong cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống mình; Chính phủ quy định cụ thể việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập.Hỏi: Xin cho biết quy định của pháp luật về các hành vi nghiêm cấm trong việc tiếp công dân?Trả lời:Điều 6 Luật tiếp công dân quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong việc tiếp công dân như sau:
    1. Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
    2. Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
    3. Phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân.
    4. Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng.
    5. Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
    6. Đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ.
    7. Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân.
    8. Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế tiếp công dân.

     

    1. Hỏi: Đề nghị cho biết, Luật tiếp công dân quy định quyền của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh như thế nào?

    Trả lời:

    Khoản 1 Điều 7 Luật tiếp công dân quy định khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây:

    1. Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
    2. Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;
    3. Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân;
    4. Nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
    5. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch;
    6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.